Nước: cần cung cấp nước đầy đủ trong mùa nắng và thoát nước tốt trong mùa mưa. 2. Kỹ thuật nhân giống để trồng chăm sóc măng cụt. Nhân giống măng cụt bằng cách ghép đọt hoặc gieo hạt. – Phương pháp ghép không đạt hiệu quả cao. Do cây măng cụt con có tỉ lệ hao
Giảm áp lực vùng bị loét bằng cách cho người bệnh đeo các dụng cụ chăm sóc chân đặc biệt như nẹp, bó bột chuyên dụng hoặc cho ngồi xe lăn. Điều trị loét bàn chân tiểu đường càng sớm, nguy cơ phải cắt cụt chi càng giảm
Chăm già SUCKHOE+ | Ngâm chân nước ấm là thói quen của nhiều người cao tuổi bởi những lợi ích sức khỏe mà giải pháp chăm sóc này mang tới. Thế nhưng, không phải ai cũng có thể ngâm chân nước nóng.
Gãy xương chân là một trong các loại gãy xương thường gặp nhất. Trong bài viết sau đây sẽ đưa ra một số lời khuyên cho bệnh nhân bị gãy xương chân, thực đơn cho người bị gãy xương và các biến chứng gãy xương nguy hiểm có thể gặp.
Trong đó loét tỳ đè vùng xương cụt khá phổ biến và khó điều trị nhất với tỉ lệ bệnh nhân liệt, nằm lâu mắc phải lên tới 80%. Loét tỳ đè ở vùng xương cụt nếu biết cách chăm sóc hoàn toàn có thể phòng ngừa hoặc chữa khỏi khi đang ở cấp độ nhẹ. Nếu bị
Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s.
Loét tỳ đè vùng cụt Cách chăm sóc vết loét xương cùng cụt- Loét tì đè thường xảy ra ở những bệnh nhân liệt phải nằm lâu, tai biến mạch máu não... Vị trí loét xảy ra ở các vị trí bị áp lực tì đè, như vùng cùng cụt, khuỷu tay, bả vai, gót chân… Trong đó, loét tì đè vùng cùng cụt là vùng nhanh và dễ mắc nhất và cũng khó chăm sóc nhất. Vậy làm thế nào? để chăm sóc vị trí cùng cụt và sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu nào? để vết loét vùng cùng cụt nhanh lành. Đem lại sức khoẻ cho bệnh nhân tốt nhất. Hãy cùng Bs Tuy tìm hiểu về phương thuốc đặc hiệu điều trị lở loét vùng cùng cụt. Nhân một bệnh nhân 54 tuổi bị liệt 1/2 người do tai nạn, tổn thương tuỷ sống bị lở loét vùng cùng cụt. Theo bệnh nhân kể khi xuất hiện vết loét vùng cùng cụt, bệnh nhân đã sử dụng rất nhiều loại thuốc như bôi, đắp, xịt... chi phí rất nhiều tiền mà vết loét không lành được. Nhưng khi sử dụng Cao dán gia truyền gia đình Bs Tuy sau hơn 10 ngày đã khỏi hoàn toàn. Hãy theo dõi các đoạn hội thoại Zalo quá trình điều trị cho bệnh nhân. Đánh giá của bệnh nhân sau khi điều trị khỏi vết loét cùng cụt. Ngày 16/6/2022 bệnh nhân tương tác Zalo theo sđt và gửi hình ảnh tổn thương vết loét vùng cùng cụt để được tư vấn và lựa chọn cao dán cho phù hợp. Hình ảnh vết loét cùng cụt Ngày 22/06/2022 bệnh nhân nhận được Cao dán và bắt đầu điều trị. Hội thoại Zalo sau 12h dán cao. Cao bắt đầu kéo dịch mủ, giả mạc và những thuốc lúc trước bệnh nhân điều trị ra ngoài. Do đó bệnh nhân sẽ cảm thấy vết loét rộng ra. Hình ảnh vết loét cùng cụt và vết trầy xước da bên cạnh Hình ảnh tiến triển vết loét cùng cụt Tiến triển vết loét cùng cụt khi sử dụng cao dán Hình ảnh so sánh vết loét cùng cụt Khỏi hoàn toàn vết loét cùng cụt Đánh giá của bệnh nhân sau khi điều trị khỏi vết loét cùng cụt Giao ban chuyên môn bệnh nhân loét cùng cụt I. Vì sao bệnh nhân bị loét vùng cùng cụt? Loét khởi đầu khi có áp lực đủ lớn tì đè vào vùng da, nhất là những vùng da sát xương. Khi áp lực này lớn hơn áp lực mao động mạch bình thường, vùng da đó sẽ bị gây rối loạn chuyển hoá, viêm nhiễm và cuối cùng là hoại tử. Giai đoạn đầu của quá trình này có thể tự bù trừ bằng sự giãn mạch chủ động, tăng cường tưới máu tại chỗ. Nhưng khi lực tì đè đủ lớn và kéo dài tới 2 giờ liên tục, khả năng này bị vượt quá giới hạn, và tổn thương bắt đầu xảy ra. Loét vùng cùng cụt hay gặp ở những người nằm lâu do tai biến, sau các phẫu thuật lớn nhất là phẫu thuật gãy xương đùi, bị liệt, những bệnh nhân có tổn thương về tủy sống không vận động được, đặc biệt là người tuổi cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như 1. Nằm ngửa hoặc ngồi quá lâu. Trọng lượng của cơ thể chủ yếu tập trung ở vùng xương cụt. Khi bệnh nhân nằm hoặc ngồi quá lâu, áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu nuôi dưỡng mô tại khu vực này khiến máu không thể đến nuôi dưỡng mô và da, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương, lở loét và hoại tử. Tổn thương ban đầu xảy ra ở tổ chức bên trong gần xương, sau đó phá hủy lên bề mặt da. 2. Ma sát. Một nguyên nhân khác là do bệnh nhân nằm bất động không tự trở mình được, trong quá trình di chuyển bệnh nhân từ vị trí này sang vị trí khác, người nhà vô tình kéo lê trên bề mặt giường, cáng hoặc phản cứng, khiến vùng mô tiếp xúc với mặt giường bị tổn thương do ma sát, dẫn đến loét vùng cùng cụt. 3. Tuổi cao. Với những bệnh nhân cao tuổi, tuần hoàn của máu, chất dinh dưỡng, oxy cần thiết cung cấp cho da và các tổ chức đều giảm dần. Khi bị lão hóa, quá trình tuần hoàn máu và cấu trúc của da thay đổi. Da mất tính đàn hồi và khô nên tạo điều kiện thuận lợi để các vết loét hình thành một cách dễ dàng. 4. Dinh dưỡng kém. Khi bệnh nhân có chế độ ăn không đầy đủ về lượng và chất thì nguy cơ loét tỳ cao. Đặc biệt là ở những người bệnh nặng, già yếu, khả năng ăn uống giảm, kém ngon miệng và sự hấp thu chất dinh dưỡng kém, thì vấn đề dinh dưỡng là một yếu tố nguy hiểm của loét xương cùng cụt. 5. Vệ sinh và độ ẩm. Những bệnh nhân đại tiểu tiện không tự chủ, mồ hôi do sốt, vét thương hở, vệ sinh không đảm bảo… nguy cơ loét xương cùng cụt rất cao và xảy ra rất nhanh. 6. Trọng lượng cơ thể. Người bị thừa cân có nguy cơ bị tỳ đè cao hơn do ap lực lên vùng da bị tỳ đè tăng lên. 7. Các yếu tố khác. Tinh thần, mất nước, các bệnh mãn tính thiếu máu, đái tháo đường, lạm dụng thuốc, và trang thiết bị kém chất lượng… Áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương, lở loét và hoại tử II. Dấu hiệu nhận biết xương cùng cụt đang bị loét Giống như hiện tượng loét tì đè tại vị trí bất kì trên cơ thể, loét xương cùng cụt cần được nhận biết theo 4 giai đoạn hình thành và phát triển 1. Giai đoạn 1. Vùng da xương cùng cụt bị loét thường các đặc điểm Da đỏ, đàn hồi kém, màu da chuyển dần thành xanh hoặc đỏ tía. Tuy nhiên, vết loét thường khó bị nhận biết, đặc biệt ở những người có làn da màu tối. Có thể phát hiện loét tì đè bằng cách so sánh với các vùng da lân cận hay vùng da đối diện của cơ thể Da ấm hơn hoặc lạnh hơn, da cứng chắc hơn hoặc xốp hơn, có cảm giác đau, ngứa ở vùng da tì đè. 2. Giai đoạn 2. Vùng da xương cùng cụt bị tì đè dầy lên, sau đó loét trợt nông hoặc loét thành hố. Đáy vết thương có màu đỏ hoặc hồng. Bên cạnh đó, những tổn thương có dạng bọng nước cũng được xem là loét tì đè độ 2. Nếu tổn thương lớn hơn 1cm thì rất khó liền trở lại. 3. Giai đoạn 3. Vết loét ăn sâu hết phần hoại tử của các tổ chức dưới da, đến gần lớp cơ. Vết loét có dạng hố sâu, đáy có thể ăn lan ra xung quanh, thấy được lớp tế bào mỡ. Xuất hiện tế bào hoại tử màu vàng đục dưới đáy vết loét. 4. Giai đoạn 4. Da vùng xương cùng cụt bị phá hủy hoàn toàn, vết loét càng lúc càng ăn sâu ra xung quanh. Các mô bị hoại tử, ăn sâu xuống phía dưới tới các lớp cơ, gân, xương. Vết loét có thể ăn thành các hầm, xoang. Đáy vết thương có màu vàng đục, nâu, xám hay khô đen do mô hoại tử và xuất hiện đường hầm, lỗ dò. Đôi khi, nhận biết tổn thương loét xương cùng cụt khó khăn hơn nhiều so với các vùng da khác. Dấu hiệu lâm sàng tưởng chừng sự hoại tử chỉ mới bắt đầu ở lớp ngoài da, nhưng các lớp sâu hơn như lớp mỡ, lớp gân cơ… cũng đã bị hoại tử rất rộng và đã có nhiều ngóc ngách. Do vậy việc kiểm tra và phát hiện, đánh giá loét xương cùng cụt còn căn cứ thêm vào các dấu hiệu khác của cơ thể Thân nhiệt Trong quá trình loét phát triển, bệnh nhân thường bị sốt. Vì vậy, khi thấy thân nhiệt cao lên, cần kiểm tra cẩn thận dù biểu hiện bên ngoài có thể rất mới và nhẹ. Cảm giác trên vùng da xương cùng cụt Da có mềm mại hay thô ráp, có bị ẩm ướt hay không? Da có dày và dai, hay mỏng và bở, có nóng không? Bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cũng cần được xem xét cẩn trọng. Bên cạnh đó, cần kiểm tra thường xuyên điều kiện vệ sinh và chăm sóc thân thể, cũng như các yếu tố bên ngoài như drap giường, quần áo, đệm đỡ. Thường xuyên xoay trở bệnh nhân để giúp phát hiện sớm những diễn biến bất thường tại vùng xương cùng cụt. Các giai đoạn loét tỳ đè III. Những điều cần lưu ý khi chăm sóc vết loét xương cùng cụt. Bên cạnh việc phòng ngừa vết loét tì đè xương cùng cụt từ những các yếu tố nguyên nhân, một số điểm sau đây bạn cần đặc biệt lưu ý hơn khi chăm sóc bệnh nhân là 1. Giảm áp lực tỳ đè lại vết loét xương cùng cụt. Thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân sau mỗi 2 giờ, dùng đệm hơi, đệm khí… hoặc các loại giường di chuyển nếu có điều kiện. 2. Tăng cường lưu thông máu. Xoa bóp, mát xa nhẹ nhàng. Không dùng lực quá mạnh hoặc chà xát trực tiếp vào vùng bị loét. Tuyệt đối không tự ý bôi, rắc, xịt...các loại thuốc tạo màng nên bề mặt vùng tổn thương vì có thể dẫn đến ứ dịch mủ, vi khuẩn tại vị trí tổn thương ngày thêm trầm trọng. Nên gặp bs chuyên khoa để sử dụng thuốc đặc hiệu cho các tổn thương ngoài da. Chăm sóc vết loét tỳ đè Hình ảnh vết loét vùng cùng cụt Nguyên nhân lở loét ngoài da Do bệnh nhân bị tai biến mạch máu não dẫn đến nằm liệt giường. Sau 1 thời gian, xuất hiện vết đổi màu da vùng cùng cụt, gia đình đã sử dụng các thuốc dạng xịt, bôi, đắp... nhưng không thấy tiến triển. Vết đổi màu da dần dần lở loét sâu rộng. Gia đình biết đến Cao dán điều trị lở loét ngoài da và đã liên hệ, gửi hình ảnh tổn thương cho Bs Tuy xem, tư vấn lựa chọn cao dán cho phù hợp. Quá trình điều trị vết lở loét bằng Cao dán ngày 1 tiến triển tốt dần và khỏi hoàn toàn. Hội thoại fb gia đình gửi hình ảnh vết lở loét để Bs Tuy tư vấn và lựa chọn Cao dán. Vết loét vùng cùng cụt Lựa chọn Cao dán và hướng dẫn dán cao vào vị trí lở loét. Hình ảnh sau 4 ngày điều trị vết lở loét bằng Cao dán. Vết lở loét tiến triển rất tốt sau hơn 1 tháng điều trị bằng Cao dán. Hình ảnh khỏi hoàn toàn vết lở loét vùng cùng cụt khi điều trị bằng Cao dán. Hình ảnh so sánh trước trong và sau khi điều trị lở loét vùng cùng cụt bằng Cao dán. Rất nhiều bệnh nhân đã được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da. 1. Điều trị lở loét vùng cùng cụt. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 2. Lở loét hoại tử vùng hông. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 3. Lở loét ngoài da. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 4. Lở loét da vùng xương cụt. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài 5. Bỏng bô xe máy bị nhiễm trùng. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 6. Chân bị nhiễm trùng có mủ. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 7. Bỏng bô xe máy nặng. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 8. Zona thần kinh. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 9. Thuốc trị lở loét cho người già mau lành. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 10. Điều trị áp xe tại nhà. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 11. Lở loét ở mông. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 12. Thuốc điều trị vết thương hở. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. 13. Thuốc điều trị vết thương hoại tử. Hãy ấn vào ảnh hoặc vào đường dẫn để xem bài viết. Còn rất nhiều và rất nhiều bệnh nhân khác được điều trị khỏi các bệnh lý ngoài da bằng Cao dán gia truyền. Mời quý vị tham khảo các bài viết trên trang website. Hãy cân nhắc khi sử dụng thuốc điều trị bệnh ngoài da. Lở loét da vùng mông Lở loét vùng cùng cụt Để xem clip hãy ấn vào ảnh Hãy ấn vào ảnh để theo dõi hội thoại Thuốc trị lở loét cho người già Chân bị lở loét Miếng dán trị loét da Y học hiện đại điều trị vết thương ngoài da thế nào? Hình ảnh vết thương hở lâu lành Kháng sinh trị bệnh ngoài da Vết thương có mùi hôi Cách làm vết thương hở mau khô Chuyển vạt da CAO DÁN ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ LỞ LOÉT DA Cao dán Đông y Gia truyền gia đình Bs Tuy đã giúp cho nhiều gia đình bệnh nhân thoát khỏi tình trạng hoại tử, lở loét ngoài da ở người cao tuổi. Với phương pháp đơn giản này, người bệnh bị hoại tử, lở loét ngoài da được điều trị khỏi mà không phải cắt lọc tổ chức da bị hoại tử và thay rửa tổn thương hàng ngày. Cao dán Đông y chính là giải pháp cho điều trị các vết lở loét ngoài da An toàn- Hiệu quả- Điều trị tại nhà- Không gây đau xót- Không gây mất máu- Không dùng kháng sinh. Cao dán Đông y gia đình Bs Tuy có Thành phần kháng sinh tự nhiên được chiết xuất từ thảo dược, khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu Không gây cảm giác nóng như các loại cao dán khác Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương. Cơ chế tác dụng Cao dán Đông y gia đình Bs Tuy. Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích vị trí được dán cao tập trung Bạch cầu, có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn đã xâm nhập, sinh sôi ở vị trí tổn thương đồng thời tiêu diệt vi khuẩn bắt đầu xâm nhập. Cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng cường tưới máu để cung cấp Oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết Bỏng, lở loét ngoài da, vết mổ không liền, mụn nhọt, áp xe… bằng Cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt. Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ, tái tạo tổ chức da trong việc lấp đầy miệng vết lở loét, hoại tử, vết thương hở, vết bỏng... MIẾNG DÁN TRỊ LOÉT CÙNG CỤT Phác đồ điều trị loét tỳ đè
Khi người bệnh nằm lâu ngày, nằm lâu không thay đổi tư thế, lưu lượng máu giảm, việc cung cấp chất dinh dường và oxy cho da và các mô tại các vị trí bị tỳ, đè bị suy yếu làm cho các tế bào bị chết, phân hủy và dinh dưỡng vết loét. Nếu không được chăm sóc, điều tị đúng cách, các vết loét da đó sẽ nhiễm trùng, sinh tra giòi bọ, tạo mùi hôi thối, gây nguy hiểm đến tính mạng người nguyên nhân gây loét da ở người già và cách điều trịMua đệm chống loét cho người già, người cao tuổi loại nào tốtLoét tỳ đề thường phát triển phổ biến trên các vùng da bị đè, nơi mà trọng lượng cơ thể được phân phối trên một vùng nhơ chêm lót không đầy đủ. Tùy theo tư thế của người bệnh khi nằm hay ngồi mà có vị trì đè khác nhau. Khi nằm ngửa, điểm tỳ lớn nhất là phía sau của xương dọ, khuỷu tay, xương cùng xương cụt, và gót chân. Khi ngồi, điểm tỳ lớn nhất là ụ ngồi, và xương cùng. Loét tỳ đè phát triển nhiều nhất là ở vùng xương cùng trình chăm sóc loét tỳ đè– Nhận định tình trạng vùng da bị tỳ đè– Nhận định toàn trạng.– Xác định các nguy cơ hình thành loét định tình trạng vùng da bị tỳ đèQuan sát vùng da bị đè cấn? Màu sắc của da, tuần hoàn da, độ căng phồng và di động? Tình trạng da?Bề mặt ngoài của da có thể sờ, nhìn khi nhận định, sự mềm mại hay thô ráp của da? Da có vảy? Có vỏ cứng hay ẩm ướt không? Da có thể dày và dai hay mỏng và bở?Sờ vùng da bị đè nóng? định toàn trạngĐánh giá tình trạng tuần hoàn tại giá toàn trạng tri giác, bệnh lý, dinh dưỡng và tổn thương đi định các nguy cơ hình thành loét tỳMột người bệnh không thể tự di chuyển, hay những người bệnh bất động sẽ tăng nguy cơ loét tỳ. Những người bệnh tiểu đường kèm với bệnh lý về thần kinh hay những người bệnh bị liệt càng tăng nguy cơ loét do cảm giác ngoại biên bị suy yếu. Nguy cơ phát triển vết loét càng tăng đối với người bệnh bị suy dinh dưỡng, tiêu biểu không tự chủ, béo phù hay quá ốm, hay tình trạng tri giác bị thay sóc phòng ngừa loét bị tỳ đè– Vải trải giường thẳng, phẳng.– Dùng nệm sử dụng nệm hơi chống loét– Xoáy trở 2 giờ/lần– Vệ sinh da hàng ngày, giữ cho da người bệnh luôn khô ráo.– Thay quần áo, vải trải giường mỗi khi ẩm lý chất tiết– Vết thương thay bằng mỗi khi băng thấm ướt dịch, dùng túi dẫn lưu dịch vết thương kín trong trường hợp vết thương có nhiều dịch tiết.– Các ống dẫn lưu trên cơ thể chăm sóc các hệ thống dẫn lưu được đảm bảo kín, vô khuẩn, thông và một chiều tránh ứ đọng dịch, xả túi mỗi khi đầy 2/3 túi hoặc mỗi 8 giờ, không để túi dịch quá căng dễ sút và đổ ra ngoài.– Dùng các dụng cụ quản lý nước tiểu, phân khi người bệnh tiểu tiện không tự chủ uridom, tã giấy, túi nylon,…– Kích thích, tăng tuần hoàn tại chỗ+ Massage vùng da bị đè cấn với cồn và phấn talc.+ Tập vận động thụ động, chủ động+ Dùng sức nóng đèn chiếu,…+ Phòng ngừa tổn thương da+ Di chuyển và xoay trở những người bệnh bất động một cách cẩn thận để ngăn ngừa tổn thương cho da dao va chạm,…Chăm sóc vết loétTùy theo giai đoạn loét mà ta có kế hoạch chăm sóc khác nhau– Loét giai đoạn 1 áp dụng biện pháp phòng ngừa loét giúp vết loét không tiến triển hơn, chăm sóc vết bạn như một vết trầy da, che chở da ngừa bội nhiễm.– Loét giai đoạn 2-3-4 chăm sóc vết loét như 1 vết thương nhiễm, tùy theo mức độ có thể đắp ấm, làm mềm mô chết rồi cắt lọc,… kết hợp với phòng ngừa loét để tránh loét lan được phòng ngừa, chăm sóc đúng cách, vết loét sẽ không xảy ra hoặc vết loét thu nhỏ dần và khô mặt.
Theo một nghiên cứu khoa học chỉ ra thì 90% các vết loét của bệnh nhân nằm ở vùng xương cùng cụt. Vì đây là vùng phải chịu nhiều áp lực lớn và khó hồi phục. Dưới bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách xử lý vết loét xương cùng cụt hiệu quả nhất. Contents1 Chăm sóc vết loét vùng xương cùng cụt cho bệnh nhân Vệ sinh sơ bộ vết Làm sạch vết loét bằng dung dịch sát Dung dịch phù hợp với vết Dùng kem dưỡng BĂng vết loét vùng cùng cụt2 Những điều cần làm khi chăm sóc vết loét xương cùng Giảm áp lực tỳ đè Tăng cường lưu thông Chọn loại sát khuẩn phù hợp Chăm sóc vết loét vùng xương cùng cụt cho bệnh nhân Dưới đây chúng tôi xin liệt kê 1 số cách chăm sóc vết loét vùng xương cùng cụt cho bệnh nhân tại nhà Vệ sinh sơ bộ vết loét Chỗ vết loét sẽ tồn tại nhiều vấn đề như bụi bẩn, mảng da chết, mô hoại tử…. Chỗ vết loét sẽ tồn tại nhiều vấn đề như bụi bẩn, mảng da chết, mô hoại tử…. Những yếu tố này có thể gây cản trở hiệu quả bước chăm sóc về sau nên bắt buộc phải loại bỏ Với những vết loét nhẹ thì dịch mủ thường không có nhiều có thể lau sạch bằng khăn. Đối với các vết loét nặng thì dịch mủ chảy ra nhiều khó khăn cho việc chăm sóc. NGoài ra còn có những trường hợp vết loét bị hoại tử với biểu hiện thịt đen, mùi thối, mủ vàng…. Những vết này bạn không nên tự xử lí mà nên nhờ đến nhân viên y tế Làm sạch vết loét bằng dung dịch sát khuẩn Sát khuẩn được xem là một trong những bước vô cùng quan trọng trong việc chăm sóc vết loét xương cùng cụt. Vết loét nếu không được sát khuẩn sẽ dẫn đến tổn thương ăn sâu và lan rộng. Nếu không bị nhiễm khuẩn quá trình lành thương sẽ diễn ra nhanh chóng và tự nhiên. Bạn nên chọn loại dung dịch sát khuẩn đáp ứng các yêu cầu sau Dung dịch phù hợp với vết loét Lau rửa vết loét hàng ngày bằng dung dịch sát khuẩn số lần rửa còn phụ thuộc vào tình trạng vết loét Dùng kem dưỡng ẩm Vết loét chảy mủ dịch cần được làm sạch đồng thời giữ thông thoáng. Song khi sang giai đoạn khô se thì việc dưỡng ẩm lại đóng vai trò quan trọng. Theo nhiều nghiên cứu khoa học thì việc giữ độ ẩm thích hợp sẽ khiến vết loét nhanh lành. Vì thế sau khi đã sát khuẩn bằng dung dịch thì bạn nên dùng kem dưỡng ẩm thoa lên. BĂng vết loét vùng cùng cụt Băng vết loét được xem là để ngăn cản dị vật xâm nhập bảo vệ vết loét khỏi sự ma sát với quần áo. Khi băng vết loét bạn cần chú ý lựa chọn loại băng phù hợp, băng lỏng để không làm ảnh hưởng quá trình lưu thông máu, thay băng 1 lần/ ngày đảm bảo vệ sinh Những điều cần làm khi chăm sóc vết loét xương cùng cụt Giảm áp lực tỳ đè Áp lực tỳ đè là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng loét vùng cùng cụt. Vì thế việc loại bỏ áp lực chính là phương pháp trị loét hiệu quả nhất Khi loét xương cùng cụt bệnh nhân tốt nhất không nên nằm ngửa mà nên nằm nghiêng hoặc nằm sấp. BẠn cũng nên thay đổi tư thế nằm ít nhất 2 giờ/lần để ngăn loét vùng da còn lại Áp lực tỳ đè là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng loét vùng cùng cụt. Vì thế việc loại bỏ áp lực chính là phương pháp trị loét hiệu quả nhất Một số dụng cụ hỗ trợ đó là đệm hơi, đệm khí, hoặc giường di chuyển…. Tăng cường lưu thông máu Máu là một trong những nguồn cung cấp chất dinh dưỡng để kích thích quá trình hồi phục vết thương. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân bị liệt thì việc lưu thông máu sẽ bị gián đoạn do áp lực ti đè, bệnh lý đi kèm…. Người chăm sóc có thể khắc phục việc này bằng việc tác động nhẹ nhàng, massage để tăng cường lưu thông máu…. Tuyệt đối không được rắc thuốc bột lên vết loét Việc rắc thuốc bột lên vết loét sẽ khiến vết loét trở nên nặng hơn. Vi khuẩn sẽ tiếp tục ăn sâu vào dưới lớp da. Theo các chuyên gia, thì bạn tuyệt đối không nên tự ý rắc thuốc bột lên vết loét. Cách làm sạch vết loét tốt nhất là dùng dung dịch sát khuẩn Chọn loại sát khuẩn phù hợp Việc chọn dung dịch sát khuẩn phù hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Bạn không nên dùng oxy già và cồn để làm sạch vết thương vì nó sẽ làm tổn thương các mô hạt Trên đây chúng tôi hướng dẫn cách xử lý vết loét xương cùng cụt. Hy vọng sẽ giúp bạn có được cách chăm sóc vết loét cùng cụt hiệu quả nhất
Loét do tì đè rất dễ xuất hiện nếu không biết cách chăm sóc bệnh nhân đúng cách. Điều trị loét do tì đè không phải là một việc dễ dàng và còn gặp nhiều khó khăn. Việc lưu ý trong các bước chăm sóc bệnh nhân loét do tì đè cần được ưu tiên để phòng ngừa loét xuất hiện. Loét do tì đè hay loét áp lực là vết loét sinh ra do điều kiện giữ nguyên tư thế ở một vị trí cố định trong một khoảng thời gian dài, thường do nằm viện lâu vì một bệnh lý nặng hay mạn tính. Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè. Các yếu tố có khả năng quyết định mức độ tổn thương loét do tì đè bao gồm lực ma sát tại chỗ, độ ẩm da, cảm giác đau của người bệnh, khả năng chăm sóc người bệnh và tình trạng dinh dưỡng dành cho bệnh nay, trên thế giới đã áp dụng các bảng tính phân loại nguy cơ xuất hiện loét do tì đè, từ đo quyết định sử dụng các phương tiện hỗ trợ như nệm nước để làm giảm bớt áp lực. Loét do tì đè được chia thành 4 giai đoạn khác nhau từ nhẹ đến nặng bao gồmTổn thương từ thượng bì đến lớp biểu bì Da có màu đỏ nhạt nhưng cứng hơn vùng da xung thương đến lớp dưới da Mất một phần thượng bì, xuất hiện hình thái vết loét với đáy khô, thường không thấy các tổn thương hoại thương đến lớp mỡ Quan sát thấy ít mô hoạt tử màu vàng ở đáy vết loét, có thể nhìn thấy được lớp thương lan rộng đến các tổ chức phần mềm xung quanh như gân, cơ, xươngTần suất xuất hiện của loét do tì đè trên lâm sàng dao động khoảng từ 3 đến 30%. Các vị trí dễ xuất hiện loét do tì đè là vùng xương cùng cụt, mắt cá chân, gót chân, xương chẩm, ... Loét áp lực đơn thuần không mang lại quá nhiều nguy hiểm, tuy nhiên các biến chứng do nó gây ra có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh như viêm xương tủy xương, nhiễm trùng máu, sốc nhiễm trùng hay suy kiệt, và làm tăng thời gian nằm viện. Nguyên nhân gây ra các vết loét là do thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tì đè 2. Yếu tố nguy cơ của loét áp lực Loét áp lực sinh ra do việc tì đè trong thời gian kéo dài gây thiếu máu nuôi dưỡng các vùng da. Vì thế loét áp lực có khả năng xuất hiện cao ở những đối tượng sau đâyBệnh nhân liệt hai chi dưới hoặc liệt nửa người do các chấn thương vùng tủy sống, cột sống, tai biến mạch máu não hoặc bệnh lý khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương hay các dây thần kinh ngoại vi phải nằm lâu một chỗBệnh nhân hôn mê, thở máy trong các đơn vị chăm sóc tích cựcNgười già suy kiệt, bị gãy xương phải nằm lâu. 3. Chẩn đoán và đánh giá loét do tì đè Chẩn đoán một vết loét do tì đè không gặp quá nhiều khó khăn. Quan sát các vùng da ở những vị trí bị tì đè trực tiếp giữa xương và mặt phẳng cứng bên dưới, hay gặp nhất là xương vùng cùng cụt, có thể thấy vùng da xung huyết đỏ ở giai đoạn sớm hoặc các vết loét rõ, có hoặc không hiện tượng hoại tử kèm theo. Tùy từng giai đoạn khác nhau, một vết loét do tì đè có thể xuất hiện với các đặc điểm và diện tích ảnh hưởng khác đánh giá tốt từng trường hợp bệnh nhân bị loét do tì đè trên các đặc điểm như yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, kích thước, giai đoạn, độ sâu, có hiện tượng hoại tử hay không và theo dõi giai đoạn nhiễm trùng hoặc các biến chứng khác. Khi loét tì đè không phục hồi với các biện pháp điều trị và chăm sóc tiêu chuẩn, sinh thiết mô tế bào của vết loét cần được thực hiện để xác định bản chất mô học và phân biệt với các tổn thương ác tính khác có thể xảy ra. Chẩn đoán một vết loét do tì đè không gặp quá nhiều khó khăn 4. Các biện pháp điều trị loét do tì đè Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó. Để vết loét áp lực nhanh hồi phục, các mảnh mô hoại tử hay chất mủ, dịch tiết cần được loại bỏ. Sử dụng các loại thuốc bôi ngoài da hoặc uống tùy thuộc vào từng mức độ tổn thương khác nhau. Thuốc giảm đau, kháng viêm và kháng sinh là các nhóm thuốc thường được áp dụng phối hợp trên thực tế lâm sàng. Chăm sóc vệ sinh vết thương thường xuyên không chỉ giúp loét nhanh lành mà còn dự phòng được các biến chứng nặng nề của nó. Nên rửa vết loét bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn pha loãng như povidine đổi tư thế thường xuyên cho người bệnh giúp giảm áp lực do bị tì đè. Duy trì chế độ dinh dưỡng tốt, đảm bảo cung cấp đủ calories và chất đảm, thúc đẩy quá trình lành vết thương. Ngày nay, với sự xuất hiện của nhiều kỹ thuật mới, việc điều trị loét áp lực có thể được tiến hành với một vài công cụ hỗ trợ như máy hút áp lực âm. Phương tiện này giúp giảm sự phù nề giữa các mô kẽ và giảm tải lượng vi khuẩn, tăng sức căng bề mặt vết loét giúp kích hoạt quá trình tăng tạo protein và các mô hạt, tăng máu đến nuôi dưỡng tổn thương và làm co vết thương tại khoa cũng là một phương pháp giúp điều trị loét do tỳ đè với nhiệm vụ cắt lọc các tổ chức hoại tử và làm vạt che phủ vùng loét, tăng nguồn máu cung cấp từ các vạt da cơ. Khâu kín trực tiếp vết loét không được khuyến cáo do để loại khoảng chết bên những bệnh nhân trong giai đoạn cuối với bệnh cảnh nặng nề, việc điều trị chỉ tập trung vào các bước giúp giảm nhẹ triệu chứng đau như thay băng và rửa vết thương hằng ngày. Mục tiêu điều trị khỏi bệnh và lành vết loét không còn được ưu tiên. Điều trị vết loét do tì đè cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng biến chứng của nó 5. Các biện pháp phòng tránh loét áp lực Loét áp lực hay loét do tì đè không dễ để điều trị lành hoàn toàn vì thế việc phòng tránh loét do áp lực chiếm một vai trò rất quan trọng. Dự phòng có hiệu quả loét áp lực giúp người bệnh tránh được nhiều đau đớn và hỗ trợ đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh chính. Việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa biến chứng loét áp lực phụ thuộc vào kỹ năng và thái độ của người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân. Một số biện pháp cần được giới thiệu và áp dụng bao gồmKhuyến khích hoặc trợ giúp bệnh nhân thường xuyên lăn trở, thay đổi tư thếNên lựa chọn một vài phương tiện hỗ trợ như nệm nước, hoặc giường điện. Người bệnh sẽ được thay đổi tư thế một cách bị động theo sự chuyển động của sóc da, nhất là các vùng da dễ bị tì đè, sạch sẽ và luôn khô thoáng. Có thể sử dụng các loại phấn rôm hút ẩm để đảm bảo được mục tiêu ghi nhớ cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cho người bệnh. Sự thiếu hụt chất dinh dưỡng khiến cho quá trình phục hồi bệnh chậm lại, dẫn đến kéo dài thời gian nằm viện và tăng nguy cơ gặp phải loét do tì THÊMLoét da ở người cao tuổiTìm hiểu về loét áp tơ miệng aphthousNhững điều cần biết về viêm loét miệng do hóa trị XEM THÊM Công dụng của Prontosan Cách chăm sóc người bệnh bị liệt, nằm một chỗ Dự đoán thang điểm đánh giá nguy cơ loét do tì đè
cách chăm sóc vết loét xương cụt